Phí AMS là gì? Những thông tin chi tiết đối với phí AMS hiện nay
Logistics 19 Tháng Chín 2023

Phí AMS là gì? Những thông tin chi tiết đối với phí AMS hiện nay

Phí AMS, AMS Fee, hay Automated Manifest System đều là những thuật ngữ được sử dụng nhiều khi xuất khẩu hàng đi Mỹ. Bởi khi xuất hàng vào thị trường này, hàng hóa phải tiến hành khai báo trước theo quy định của cơ quan Hải quan tại nước này. 

Để hiểu rõ hơn về AMS, khi nào nên khai báo AMS, mức phí AMS như thế nào… bạn hãy cùng Vinalogs tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Phí AMS là gì?

Phí AMS là khoản tiền mà hãng tàu thu người gửi hàng để tiến hành nghiệp vụ khai báo hàng hóa trước khi xuất khẩu đi Mỹ, theo yêu cầu của hải quan nước này. AMS là từ viết tắt của cụm từ Automated Manifest System. Đây thực chất là tên của một thủ tục khai báo vào hệ thống tự động của cơ quan hải quan Mỹ.

Để thực hiện được thủ tục này thì chủ hàng hoặc Forwarder bắt buộc phải thông qua hãng tàu để thực hiện. Theo đó, hãng tàu sẽ tiến hành khai báo AMS cho lô hàng và thu phí từ đơn vị đặt chỗ (Booking Party), có thể là công ty giao nhận vận chuyển (Freight Forwarder) hoặc người gửi hàng trực tiếp (Shipper). Và khoản phí chi trả cho hãng tàu được gọi là phí AMS (AMS Fee).

Như vậy có thể thấy, hãng tàu chính là bên đặt ra AMS fee và thu của Booking Party. Cụ thể, hãng tàu là bên có nghĩa vụ làm thủ tục khai báo cho lô hàng, còn bên gửi hàng xuất khẩu là bên bị thu phí. Nói theo cách dễ hiểu thì AMS Fee chính là khoản phí dịch vụ cho việc khai báo AMS thay cho người xuất khẩu.

Với trường hợp hãng tàu thực hiện thủ tục khai AMS thì họ sẽ khai báo cho Master Bill of Lading. Ngược lại, nếu các Forwarder hay Booking thực hiện thì họ sẽ khai báo AMS cho House Bill of Lading (áp dụng khi người xuất khẩu thuê các công ty Forwarder thực hiện).

Hiện nay, khi xuất khẩu hàng hóa sang một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản, thuật ngữ phí AMS vẫn được sử dụng theo thói quen. Tuy nhiên, đây chỉ là cách gọi chung và không thực sự chính xác. Thực tế, khi xuất khẩu hàng đi Trung Quốc, người xuất khẩu phải trả phí AFS (Advance Filing Surcharge), đi Nhật Bản là AFR (Advance Filing Rules), đi Châu Âu ENS (Entry Summary Declaration). Về bản chất loại phí này giống với AMS nên thường được gọi chung là AMS cho dễ nhớ.

Bản chất của phí Automated Manifest System (AMS)

AMS là thủ tục hải quan được Mỹ đề ra vào năm 2003 sau sự kiện khủng bố ngày 11/09 tại đây. Theo đó, tất cả container chở hàng khi xuất khẩu vào Mỹ đều phải được báo trước, nhận biết sơ lược trước khi tàu khởi hành tới Mỹ.

Cụ thể, hàng hóa xuất khẩu đi Mỹ phải làm thủ tục AMS theo quy tắc 48 tiếng. Tức là, sau khi bên xuất khẩu đóng phí AMS cho hãng tàu hoặc Agent thì họ sẽ có trách nhiệm khai báo AMS cho lô hàng với cơ quan hải quan Mỹ. Thời hạn của việc khai báo không được trễ hơn 48 tiếng trước giờ tàu tới Mỹ khởi hành.

Với những lô hàng bị nghi ngờ liên quan đến khủng bố hoặc người gửi, người nhận thuộc danh sách đen sẽ bị yêu cầu “không được load” trong vòng 24 giờ kể từ khi thực hiện thủ tục AMS trên hệ thống. Thông thường, tỷ lệ nhận về yêu cầu này thực tế chỉ dưới 1%.

Về cơ bản, việc thực hiện khai báo AMS cũng tương tự như khai báo ENS (hàng đi Châu Âu), AFR (hàng đi Nhật), AFS (hàng đi Trung Quốc). Và khoản phí chi trả cho việc khai báo này cũng tương tự như vậy.

Phí AMS được thu với mục đích gì?

Khi thực hiện xuất khẩu hàng đi Mỹ, nhiều người thắc mắc không hiểu vì sao phải thực hiện khai báo AMS cho lô hàng? Trên thực tế, đây là yêu cầu bắt buộc từ phía Hải quan Mỹ.

Theo đó, Hải quan Mỹ yêu cầu Manifest (bản kê khai hải quan) phải có các thông tin là: 

  • tên hàng, 
  • số lượng, 
  • trọng lượng, 
  • người bán, 
  • người mua, 
  • cảng đi, 
  • cảng đến. 

Những thông tin Manifest này bắt buộc phải truyền đến cơ quan Hải quan Mỹ chậm nhất là 24 giờ trước khi tàu rời cảng.

Mục đích của việc khai báo AMS khi xuất hàng đi Mỹ là để phòng chống buôn lậu và khủng bố. Bởi, tại Mỹ vào ngày 11/09/2001 đã từng bị khủng bố. Do đó, nước này yêu cầu tăng cường siết chặt an ninh, đặc biệt với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài phải được kiểm tra chặt chẽ.

Khai AMS được áp dụng cho cả vận tải hàng hóa đường biển và đường hàng không. Theo đó, tất cả hàng hóa khi nhập khẩu vào Mỹ đều phải khai báo. Đối với những lô hàng khai báo chậm sẽ bị xử phạt. Còn đối với hàng hóa không khai báo AMS thì sẽ không được nhập khẩu vào Mỹ.

Mức thu phí AMS là bao nhiêu? Ai là người khai AMS?

Phí AMS là loại phí không thu theo số lượng, khối lượng của hàng hóa hay theo container vận chuyển. Theo đó, lô hàng dù vận chuyển nhiều hay ít, chuyên chở bằng 1 container hay 10 container (chung 1 Bill of Lading) thì mức thu vẫn chỉ là 30 – 40 USD.

Do đó, khi xuất khẩu, người gửi thường phải trả AMS fee ở mức là 30 – 40USD/lô hàng hay 30 – 40 USD/Bill.

Hiện nay, người thực hiện khai báo AMS đó chính là hãng tàu hoặc Forwarder/Booking. Cụ thể, các hãng tàu sẽ làm thủ tục khai báo AMS cho Master Bill. Còn các Forwarder hay Booking sẽ khai báo AMS cho lô hàng có House Bill.

Quy định xử phạt khi khai báo AMS muộn

Trong trường hợp, lô hàng xuất khẩu sang Mỹ tiến hành khai báo AMS muộn hơn thời gian quy định hoặc khai báo trễ thì Hải quan Mỹ sẽ tiến hành phạt tiền trên mỗi lô hàng.

Thông thường, phía Hải quan Mỹ sẽ không đưa ra yêu cầu xử phạt ngay. Việc xử phạt vi phạm sẽ được Hải quan thông báo sau vài tháng hoặc 1 năm tính từ ngày hàng onboard. Mức phạt sẽ được họ cộng dồn tất cả lô hàng đã khai trễ trong thời gian đó.

Việc Hải quan Mỹ thông báo xử phạt muộn sau vài tháng dù hàng đã giao xong xuôi khiến nhiều người rơi vào thế bị động. Tuy nhiên, họ vẫn phải đóng đủ tiền phạt vì nếu không nộp phạt thì bạn không thể xuất khẩu những lô hàng sau vào Mỹ.

Trên đây là toàn bộ thông tin về phí AMS. Hy vọng, với những chia sẻ này, các bạn có thể nắm những thông tin quan trọng để đảm bảo lô hàng đi Mỹ được hợp lệ, không vi phạm. Nếu có nhu cầu xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, hãy liên hệ ngay với Vinalogs để được tư vấn trực tiếp ngay hôm nay.

zalo icon